Dưới đây là tóm tắt chính thức và cập nhật của Hội Tuyến giáp châu Âu (ETA)năm 2025 về sử dụng Levothyroxin (LT4, thyroxine) điều trị suy giáp, trích từ hướng dẫn chính thức xuất bản trên European Thyroid Journal, số tháng 8/ 2025:
Suy giáp là bệnh phổ biến và thuốc điều trị suy giáp Levothyroxin là một trong 5 loại thuốc được kê nhiều nhất trên thế giới. Tuy nhiên việc điều trị Levothyroxin có nhiều khó khăn, cần chú ý những điểm sau:
Natri levothyroxine có cửa số điều trị hẹp và có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng nếu dùng quá liều hoặc không đủ liều.
Một tỉ lệ không nhỏ bệnh nhân đang dùng levothyroxine không đạt được mục tiêu điều trị (ví dụ: TSH huyết thanh nằm trong khoảng tham chiếu).
Việc cá thể hóa điều trị là bắt buộc, cần cân nhắc TSH mục tiêu, đặc điểm cơ thể và các bệnh lý đồng mắc của bệnh nhân.
Điều trị bằng natri levothyroxine đòi hỏi mối lien hệ hiệu quả giữa bác sĩ và bệnh nhân để đảm bảo tuân thủ lâu dài.
Hiểu rõ các nguyên nhân chính làm tăng nhu cầu levothyroxine (dinh dưỡng, thuốc, bệnh lý) là yếu tố then chốt trong việc lựa chọn dạng levothyroxine phù hợp nhất cho bệnh nhân.
Để đạt kết quả tốt nhất, Hội tuyến giáp châu Âu đưa ra các khuyến cáo sau, đăng trên tạp chí European Thyroid Journal, số tháng 8/ 2025:
Khuyến cáo 1: Cần kiểm tra cẩn thận điều kiện bảo quản thuốc có hoạt chất levothyroxine sodium vì thuốc có thể bị mất nước dần ở điều kiện không tốt.
Khuyến cáo 2: (2a) Khi phải dùng liều levothyroxine > 1,5-1,7 μg/kg/ng ở người lớn bị suy giáp còn nguyên tuyến giáp, hoặc 1,8-2,0 μg/kg/ng ở bệnh nhân đã cắt tuyến giáp mới đưa được TSH về mức tham chiếu thì phải đánh giá khả năng bệnh nhân không tuân thủ điều trị hoặc có tình trạng giả kém hấp thu. (2b) Ở những bệnh nhân kháng trị với levothyroxine, sau khi loại trừ ảnh hưởng từ thực phẩm, thuốc và các bệnh lý đồng mắc đã biết, nên thực hiện test hấp thu levothyroxine nếu có thể.
Khuyến cáo 3: Ở bệnh nhân đã đạt mục tiêu điều trị tối ưu và không có chống chỉ định thì nên tiếp tục duy trì điều trị bằng cùng một nhãn thuốc hoặc dạng bào chế levothyroxine. Nếu cần thay đổi, thì nên đánh giá lại FT4 và TSH sau 6 tuần.
Khuyến cáo 4: Nên uống thuốc trước ăn ít nhất 30 phút, tốt nhất là uống Levothyroxine 60 phút trước bữa sáng hoặc ít nhất 3 giờ sau bữa ăn tối.
Khuyến cáo 5: Ở bệnh nhân suy giáp đã được kiểm soát tốt bằng Levothyroxine, nếu kết quả chức năng tuyến giáp bị thay đổi, thì nguyên nhân có thể là do ảnh hưởng từ một loại thực phẩm hoặc sự thay đổi thói quen ăn uống. Ở bệnh nhân không mang thai, khuyến cáo nên kiểm tra lại chức năng tuyến giáp trước khi quyết định tăng liều LT4.
Khuyến cáo 6: Tính liều khởi đầu Levothyroxine cho bệnh nhân suy giáp dựa vào cân nặng, khối lượng cơ, nguyên nhân suy giáp, tuổi, có thai không và bối cảnh lâm sàng tổng thể của bệnh nhân.
Khuyến cáo 7: (7a) Nên điều chỉnh liều Levothyroxine ở bệnh nhân suy giáp tiên phát sao cho TSH huyết thanh nằm trong khoảng tham chiếu của quần thể. Khi đã đạt mục tiêu TSH, không nên thay đổi phác đồ hay điều chỉnh liều LT4 nhằm cải thiện chất lượng sống hoặc điều chỉnh cân nặng, vì điều này không có hiệu quả. (7b) TSH huyết thanh có xu hướng tăng theo tuổi nên việc điều trị nên được cá thể hóa theo tuổi, nhất là ở bệnh nhân > 70 tuổi, và mức độ bệnh đồng mắc.
Khuyến cáo 8: Nên khai thác kỹ tiền sử các thuốc đang dùng ở bệnh nhân điều trị LT4. Nếu có thể, nên ngưng thuốc gây tương tác, còn nếu không thể thì uống Levothyrroxine cách thuốc gây tương tác một khoảng thời gian hợp lý. Trường hợp phải sử dụng thuốc gây tương tác kéo dài > 2 tuần, có thể cần điều chỉnh liều levothyroxine trong suốt thời gian điều trị đó.
Khuyến cáo 9: (9a) Cần theo dõi TSH, FT4 và T4 ở phụ nữ mang thai bị suy giáp và đang điều trị bằng LT4 ít nhất mỗi quý một lần. (9b) Trong điều trị vô sinh có kích thích buồng trứng, có thể cần tăng liều LT4 từ trước để duy trì TSH trong giới hạn tối ưu.
Khuyến cáo 10: Trong suy giáp trung ương, việc theo dõi điều trị LT4 nên dựa trên đo nồng độ FT4, chứ không phải TSH.
Khuyến cáo 11: Cân nhắc việc khởi trị levothyroxine ở bệnh nhân cao tuổi bị suy giáp dưới lâm sàng với TSH từ 7-10 mU/L có tính đến bệnh lý tim mạch và xương khớp đi kèm.
Khuyến cáo 12: Cần điều chỉnh liều LT4 ở bệnh nhân béo phì theo cân nặng, có xem xét đến sự thay đổi tỉ lệ giữa khối nạc và khối mỡ trong cơ thể họ.
Khuyến cáo 13: Ở bệnh nhân đã cắt tuyến giáp, việc tính liều LT4 cần cân nhắc đến cân nặng bệnh nhân, bệnh lý tuyến giáp nền và mức độ cắt bỏ tuyến giáp.
Khuyến cáo 14: Nên duy trì liều điều trị LT4 ở bệnh nhân nặng đang điều trị tại ICU hoặc có bệnh lý ngoài tuyến giáp (non-thyroidal illness) dù kết quả xét nghiệm máu thế nào, vì có thể không diễn giải chính xác được. Nếu cần thay đổi đường dùng thuốc, phải điều chỉnh liều phù hợp.
Khuyến cáo 15: Trước khi quyết định thay đổi liều LT4 sau thời gian dài theo dõi, cần phải đánh giá lại chẩn đoán kỹ càng xem có các bệnh đồng mắc gây cản trở hấp thu (tạm thời hoặc kéo dài) không.
Khuyến cáo 16: (16a) Sau khi đã tư vấn cho bệnh nhân về sử dụng LT4 đúng cách mà TSH vẫn liên tục ở mức cao hơn giá trị tham chiếu thì có thể cân nhắc chuyển sang dạng dung dịch lỏng hoặc viên nang mềm (softgel) với liều không đổi. (16b) Cân nhắc dùng dạng dung dịch hoặc viên nang mềm LT4 như lựa chọn đầu tay ở các bệnh nhân có nguy cơ kém hấp thu dạng viên nén.
Tham khảo các sản phẩm chăm sóc sức khỏe chính hãng tại: https://edallyhanquoc.vn/thuc-pham-bao-ve-suc-khoe-edally-bh-han-quoc.html
Mọi thông tin chi tiết về sản phẩm cũng như chính sách đại lý xin vui lòng liên hệ edallyhanquoc.vn qua Hotline/Zalo: 0902.158.663 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.
Chia sẻ bài viết:
건강미인의 에너지 비법
TRUNG TÂM TINH DẦU THÔNG ĐỎ HÀN QUỐC EDALLY BH
BT 09 - KĐT Resco, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Phố Tăng, Đông Hưng, Thái Bình, Việt Nam
0902.158.663 / 0908.062.668
edallyhq@gmail.com