Hội Tuyến giáp Hoa Kỳ (ATA) đã phân bệnh nhân ung thư tuyến giáp thành 3 nhóm nguy cơ tái phát khác nhau. Hãy cùng edallyhanquoc.vn tìm hiểu từng nhóm cụ thể qua bài viết dưới đây:
Khối u đã xâm lấn rõ (đại thể) vào mô ngoài tuyến giáp.
Không cắt bỏ được hoàn toàn khối u.
Đã có di căn xa.
Nồng độ thyroglobulin (Tg) sau phẫu thuật gợi ý có di căn xa.
Có hạch di căn (N1) ≥ 3 cm (bất kỳ hạch nào).
Ung thư tuyến giáp thể nang có xâm lấn rộng mạch máu (> 4 ổ).
Khối u xâm lấn vi thể vào mô ngoài tuyến giáp.
Mô học rất ác tính (ví dụ: thể tế bào cao, thể hobnail, ung thư tế bào trụ).
Ung thư tuyến giáp thể nhú có xâm lấn mạch máu.
Hạch N1 sờ thấy trên lâm sàng hoặc > 5 hạch di căn, tất cả đều cm.
Vi ung thư thể nhú đa ổ có xâm lấn vi thể vào mô ngoài tuyến giáp và đột biến BRAF V600E.
Khối u > 1 cm với đột biến BRAF V600E có thể liên quan đến nguy cơ tái phát trung bình, nhưng chưa được chứng minh chắc chắn qua nghiên cứu tiền cứu.
Ung thư thể nhú còn nằm trong tuyến giáp, không có xâm lấn mạch máu, có hoặc không có di căn hạch nhỏ (lâm sàng N0 hoặc ≤5 hạch di căn, tất cả < 0.2 cm).
Ung thư thể nhú biến thể nang còn nằm trong tuyến giáp, hoặc ung thư thể nang biệt hóa rõ còn nằm trong tuyến giáp có xâm lấn bao hoặc xâm lấn ít mạch (< 4 mạch).
Vi ung thư thể nhú trong tuyến giáp có hoặc không có đột biến BRAF.
Xâm lấn tối thiểu ngoài tuyến giáp dường như không ảnh hưởng nhiều đến tiên lượng, và trong hệ thống phân loại TNM năm 2017, yếu tố này không còn được tính đến khi đánh giá nguy cơ tử vong do ung thư tuyến giáp. Một số nghiên cứu thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ sống không tái phát giữa các bệnh nhân có hoặc không có xâm lấn tối thiểu ngoài tuyến giáp, và việc điều trị Iod phóng xạ (RAI) không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót hoặc tái phát.
Siêu âm vùng cổ và xét nghiệm TG, Anti-Tg trong vòng 2 tuần đến 2 tháng sau mổ (thường là 6 tuần) có giá trị quan trọng trong chỉ định điều trị Iod phóng xạ.
Nhóm bệnh nhân nguy cơ cao: Có chỉ định điều trị I-131 như một phương pháp điều trị bổ trợ hoặc điều trị bệnh.
Nhóm nguy cơ trung bình: điều trị I-131 có thể được chỉ định tùy theo các yếu tố nguy cơ cá nhân. Lợi ích lớn nhất thấy ở các bệnh nhân có đặc điểm:
Tuổi cao
Mô học rất ác tính
Hạch di căn kích thước lớn
U đã xâm lấn ra ngoài hạch
Nhiều hạch di căn N1 và/hoặc hạch đã di căn ra ngoài vùng cổ giữa.
Với nhóm bệnh nhân nguy cơ thấp, việc điều trị I-131 còn nhiều tranh cãi và thường không được chỉ định vì tỷ lệ tử vong rất thấp (< 1%) và tỷ lệ tái phát cũng thấp (2 - 3%).
Tham khảo các sản phẩm hỗ trợ tại: https://edallyhanquoc.vn/thuc-pham-bao-ve-suc-khoe-edally-bh-han-quoc.html
Mọi thông tin chi tiết về sản phẩm cũng như chính sách đại lý xin vui lòng liên hệ edallyhanquoc.vn qua Hotline/Zalo: 0902.158.663 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.
Nguồn: Khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai
Chia sẻ bài viết:
건강미인의 에너지 비법
TRUNG TÂM TINH DẦU THÔNG ĐỎ HÀN QUỐC EDALLY BH
BT 09 - KĐT Resco, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Phố Tăng, Đông Hưng, Thái Bình, Việt Nam
0902.158.663 / 0908.062.668
edallyhq@gmail.com