Cơ chế bệnh sinh phức tạp, gồm nguyên nhân xơ vữa (vỡ mảng, xói mòn, nốt vôi hóa) và không do xơ vữa (co thắt, cầu cơ tim, bóc tách động mạch vành tự phát, Takotsubo, thuyên tắc). Khái niệm thay đổi: từ “mảng xơ vữa dễ tổn thương” sang “bệnh nhân dễ tổn thương”.

Xảy ra khi vỏ xơ mỏng (<65 µm) trên lõi hoại tử giàu lipid bị nứt → tiếp xúc yếu tố mô → huyết khối.
Vai trò chính: giảm tổng hợp và tăng thoái hóa collagen do MMP từ đại thực bào.
Có viêm: tăng CRP, giảm Treg, tăng Th17, lợi ích của colchicine, methotrexate, kháng IL-1β.
Không viêm: yếu tố stress tâm lý/thể lực, tăng giao cảm.
Khái niệm “mảng xơ vữa dễ tổn thương” (TCFA) hạn chế → < 5% gây biến cố; xu hướng thay bằng “bệnh nhân dễ tổn thương” (mảng xơ vữa + máu dễ đông + cơ tim dễ loạn nhịp).
Điều trị: kiểm soát toàn diện yếu tố nguy cơ (statin, kháng tiểu cầu, hạ áp, kiểm soát đái tháo đường, cai thuốc lá).
Chiếm ~1/3 hội chứng vành cấp, thường là nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên, gặp nhiều ở phụ nữ, bệnh nhân trẻ, ít yếu tố nguy cơ truyền thống.
Đặc điểm: vỏ xơ còn nguyên, nhiều ECM (Hyaluronic acid, Proteoglycan), giàu cơ trơn, ít lipid, ít đại thực bào → huyết khối trắng giàu tiểu cầu.
Miễn dịch bẩm sinh và chết tế bào nội mô (MMP-2, MPO, apoptosis).
TLR2: kích hoạt viêm, tăng kết dính bạch cầu, chết tế bào nội mô (Hyaluronic acid là Ligand nội sinh).

Neutrophil Extracellular Traps (NETs): trung tâm trong cơ chế xói mòn, tạo phản ứng viêm - huyết khối, gợi ý điều trị nhắm vào PAD-4, DNase.
Chuyển dạng nội mô - trung mô (EndMT): làm mất liên kết VE-cadherin, tăng nguy cơ huyết khối.
Điều trị: có thể kháng tiểu cầu không đặt stent (nghiên cứu EROSION).
Ít gặp nhưng gây hội chứng vành cấp nặng.
Cơ chế: vôi hóa lõi hoại tử → gãy vụn dưới stress cơ học → phá vỏ xơ → huyết khối.
Vị trí: đoạn gần - giữa động mạch vành phải (vị trí uốn cong).
Chẩn đoán: Chụp cắt lớp quang học (cục vôi nhô vào lòng mạch + huyết khối).
Kết cục xấu hơn sau can thiệp mạch vành qua da; cần kỹ thuật chỉnh sửa mảng (khoan mảng vôi hóa, laser cắt mảng xơ vữa, sóng xung phá vôi hóa).
Co thắt mạch vành: thường ở nam, 40 - 70 tuổi, liên quan rối loạn thần kinh tự động, giảm NO, thuốc (cocaine, amphetamine). Điều trị: nitrate, CCB.
Bóc tách tự phát động mạch vành (SCAD): thường ở nữ trẻ, không yếu tố xơ vữa; hình thành lòng giả, ưu tiên điều trị nội khoa.
Cầu cơ tim (Myocardial Bridging): đoạn động mạch vành chui trong cơ tim, thường nhánh liên thất trước. Có thể gây thiếu máu, nhồi máu cơ tim. Chẩn đoán bằng CT, điều trị: β-blocker, CCB.
Bệnh cơ tim do stress (Takotsubo): hay gặp ở phụ nữ sau mãn kinh, cơ chế catecholamine. Điều trị chủ yếu hỗ trợ.
Thuyên tắc động mạch vành: chiếm 3 - 5% hội chứng vành cấp, do huyết khối (rung nhĩ, van tim), thuyên tắc nghịch, hoặc thuyên tắc khí do thủ thuật gây ra. Điều trị: hút huyết khối, can thiệp mạch vành qua da, chống đông.
Hội chứng vành cấp có cơ chế đa dạng: vỡ mảng, xói mòn, nốt vôi hóa, và nguyên nhân không do xơ vữa.
Xu hướng mới: Xói mòn mảng ngày càng quan trọng hơn vỡ mảng xơ vữa trong thời kỳ statin. Bệnh nhân dễ tổn thương thay cho mảng xơ vữa dễ tổn thương.
Cần phát triển chỉ dấu sinh học (Trimethylamine N-Oxide, miRNA, Neutrophil Extracellular Traps (NETs) và các thành phần liên quan) và chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn để cá thể hóa điều trị.
Hội chứng vành cấp tuy rấtnguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể kiểm soát và điều trị hiệu quả nếu phát hiện sớm. Khám tim mạch định kỳ, duy trì lối sống khoa học và sử dụng mỗi ngày 2 viên Tinh dầu thông đỏ Edally Pine Needle Capsule để làm sạch mạch máu và bảo vệ thành mạch chính là chìa khóa để bảo vệ trái tim.
Link sản phẩm: https://edallyhanquoc.vn/tinh-dau-thong-do-edally-han-quoc-new.html
Mọi thông tin chi tiết về sản phẩm cũng như chính sách đại lý xin vui lòng liên hệ edallyhanquoc.vn qua Hotline/Zalo: 0902.158.663 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.
Chia sẻ bài viết:
.png)
건강미인의 에너지 비법
TRUNG TÂM TINH DẦU THÔNG ĐỎ HÀN QUỐC EDALLY BH
BT 09 - KĐT Resco, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Phố Tăng, Đông Hưng, Thái Bình, Việt Nam
0902.158.663 / 0908.062.668
edallyhq@gmail.com