Trên đây là những câu hỏi thường gặp hàng ngày mà Theo PGS.TS.BS Đỗ Gia Tuyển - Khoa Nội Thận - Tiết niệu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội thường gặp khi khám bệnh cho bệnh nhân mắc các bệnh lý thận khác nhau, mỗi bệnh cũng sẽ khác nhau.
Theo PGS.TS.BS Đỗ Gia Tuyển, bệnh cầu thận thường gặp nhất ở người châu Á chúng ta đó là bệnh thận IgA. Bệnh lý IgA nephropathy (IgAN) có xu hướng tiến triển rất khác nhau giữa các bệnh nhân, từ nhẹ đến nặng, và có thể dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối (CKD5) trong một số trường hợp. Dưới đây là các đặc điểm chính về tiến triển của bệnh:
Bệnh thận IgA là một bệnh thận viêm được đặc trưng bởi sự lắng đọng của phức hợp miễn dịch (IgA thiếu galactose - IgG) trong gian mạch của tất cả cầu thận.
Bệnh thận IgA là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra viêm thận - cầu thận nguyên phát ở hầu hết các nước phát triển trên thế giới. Bệnh tiến triển tương đối âm thầm và ít triệu chứng nhưng gây suy giảm chức năng thận không hồi phục. Các triệu chứng lâm sàng trên bệnh thận IgA thường không đặc hiệu.
Thay đổi theo cá nhân của từng cá thể, tuy nhiên một số bệnh nhân có bệnh nhẹ, không triệu chứng và chức năng thận ổn định trong nhiều năm. Ngược lại, những người khác có thể tiến triển nhanh chóng đến suy thận giai đoạn cuối trong vòng vài tháng hoặc vai năm.
Bệnh thận IgA tiến triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố lâm sàng và mô học:
Protein niệu cao (>1 g/ngày) là yếu tố tiên lượng xấu, liên quan đến mất chức năng thận nhanh hơn. Giảm protein niệu dưới 1 g/ngày được coi là mục tiêu điều trị để làm chậm tiến triển bệnh.
Huyết áp không được kiểm soát tốt làm tăng nguy cơ tổn thương thận nhanh chóng.
Suy giảm độ lọc cầu thận tại thời điểm chẩn đoán (dưới 60 mL/phút/1.73 m²) liên quan đến tiên lượng xấu hơn.
Các tổn thương như xơ hóa cầu thận (segmental sclerosis), teo ống thận/xơ hóa mô kẽ (T score cao trong phân loại Oxford), và liềm tế bào (crescents) đều là các yếu tố tiên lượng xấu
Bệnh thận IgA thường diễn ra qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn bệnh thận IgA ổn định: Chức năng thận bình thường với tiểu máu vi thể hoặc protein niệu nhẹ.
Giai đoạn bệnh thận IgA tổn thương tiến triển: Protein niệu tăng cao, eGFR giảm dần, và xuất hiện các dấu hiệu tổn thương không hồi phục trên sinh thiết.
Giai đoạn cuối của bệnh thận IgA (CKD5): Xảy ra ở khoảng 20-50% bệnh nhân trong vòng 10-30 năm tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và kiểm soát điều trị.
Tiên lượng dài hạn của bệnh thận IgA: Trong một nghiên cứu dài hạn, tỷ lệ sống sót của thận sau 10, 20 và 30 năm lần lượt là 84%, 67%, và 50%. Điều này cho thấy rằng dù nhiều bệnh nhân duy trì chức năng thận ổn định trong thời gian dài, một tỷ lệ đáng kể vẫn tiến triển đến CKD5.
Sinh thiết thận để đánh giá mức độ tổn thương mô học và dự đoán nguy cơ tiến triển nếu không có chống chỉ định và nguyên nhân trì hoãn.
Theo dõi sát sao protein niệu, eGFR, và huyết áp.
Điều trị bằng thuốc như thuốc chẹn hệ renin-angiotensin (RAS inhibitors), SGLT2i corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch... khác nếu cần thiết.
15-20% bệnh nhân phát triển CKD5 trong vòng 10 năm sau khi khởi phát.
25-30% bệnh nhân tiến triển đến CKD5 trong vòng 20-25 năm.
30-50% bệnh nhân có nguy cơ bệnh thận giai đoán cuối trong vòng 30 năm.
Nhiều bệnh nhân loc lắng về cơ hội ghép thận và tiên lượng bệnh sau ghép thận có thể tham khảo vài nét chính sau đây:
Bệnh thận IgA là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây suy thận mạn giai đoạn cuối (ESRD) ở người trẻ tuổi. Ghép thận là một phương pháp điều trị tối ưu khi bệnh nhân đã suy thận mạn. Triển vọng sống còn sau ghép thận ở bệnh nhân IgA khá tốt và không kém so với các nguyên nhân suy thận khác. Tỷ lệ sống còn của thận ghép: 1 năm: >90%, 5 năm: khoảng 75-85% tùy theo các thống kê khác nhau
Nguy cơ thải ghép không cao hơn ở bệnh nhân IgA so với các bệnh thận khác.Tuy nhiên, vẫn có thể gặp các tình trạng sau:Thải ghép cấp: có thể xảy ra trong vòng vài tháng đầu.Thải ghép mạn: tiến triển âm thầm và liên quan đến miễn dịch lâu dài.
Tái phát IgA nephropathy trên thận ghép là có thể xảy ra, tỷ lệ khoảng: 20 - 60% (trên sinh thiết), nhưng chỉ khoảng 5 - 10% ảnh hưởng chức năng thận ghép nghiêm trọng.
Nguy cơ tái phát cao hơn nếu: Bệnh IgA tiến triển nhanh trước khi ghép,có tổn thương xơ hóa lan rộng trên sinh thiết cũ,có protein niệu và tăng huyết áp kéo dài sau ghép.
Theo dõi định kỳ: Xét nghiệm máu: creatinine, ure, nồng độ thuốc.Xét nghiệm nước tiểu: tìm máu vi thể, protein niệu.Sinh thiết thận ghép nếu có nghi ngờ tái phát.
Như các bệnh lý khác sau ghép đều cần theo dõi tuy nhiên cần:
Kiểm soát huyết áp tốt (dưới 130/80 mmHg).
Giảm protein niệu: dùng ACEi/ARB.
Tuân thủ thuốc ức chế miễn dịch đều đặn.
Tránh nhiễm trùng, đặc biệt nhiễm virus EBV, CMV.
Chế độ sống lành mạnh: giảm muối, hạn chế protein, không hút thuốc.
Tóm lại: Người mắc bệnh thận IgA khi tiến triển đến bệnh thậm giai đoạn cuối vẫn có thể ghép thận như người mắc các bệnh lý thận khác và tiên lượng thậm chí còn tốt hơn một số bệnh thận khác.
Tham khảo các sản phẩm chăm sóc sức khỏe chính hãng tại: https://edallyhanquoc.vn/thuc-pham-bao-ve-suc-khoe-edally-bh-han-quoc.html
Mọi thông tin chi tiết về sản phẩm cũng như chính sách đại lý xin vui lòng liên hệ edallyhanquoc.vn qua Hotline/Zalo: 0902.158.663 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.
Nguồn: PGS.TS.BS Đỗ Gia Tuyển - Khoa Nội Thận - Tiết niệu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chia sẻ bài viết:
건강미인의 에너지 비법
TRUNG TÂM TINH DẦU THÔNG ĐỎ HÀN QUỐC EDALLY BH
BT 09 - KĐT Resco, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Phố Tăng, Đông Hưng, Thái Bình, Việt Nam
0902.158.663 / 0908.062.668
edallyhq@gmail.com