Vậy chất hoạt động bề mặt là gì trong mỹ phẩm, tính ứng dụng của chúng trong cuộc sống ra sao hãy để mình giải đáp cho mọi người nhé!
Chất hoạt động bề mặt (surfactant/tensio-actif) là các phân tử có tính chất vừa giống nước, vừa giống dầu. Một cực của phân tử sở hữu tính ưa nước (hydrophile), cực còn lại mang đặc tính kỵ nước (hydrophobe).
Giảm sức căng bề mặt của chất lỏng. Bạn thử đổ một chút nước lên mu bàn tay chắc chắn sẽ thấy nước trôi tuột. Vì lẽ đó, nhà sản xuất phải sử dụng chất hoạt động bề mặt để tăng khả năng trải rộng của chất lỏng để sản phẩm giữ được lượng nước cần thiết.
Khả năng bình ổn kết cấu của emulsion: Chúng sẽ quyết định dạng thức của sản phẩm (sản phẩm lỏng nhẹ, đặc, nhiều dầu…) và giúp các hoạt chất hoạt động ổn định. Có vài một vài khái niệm liên quan đến dạng thức của sản phẩm nhưng đề cập trong bài này hơi rối nên mình tách riêng trong một bài viết khác.
Tạo bọt (ví dụ: bột xà phòng).
Tính hòa tan: Chất hoạt động bề mặt hòa tan các chất mà chúng không thể tự hòa tan với nhau. Một ví dụ đơn giản là dầu và nước. Bản chất của dầu - nước hoàn toàn khác nhau, không hòa tan trong cùng một dung dịch. Chất hoạt động bề mặt hòa tan các chất, bình ổn cấu trúc sản phẩm.
Tính tẩy rửa, làm sạch (ứng dụng: bột giặt, sữa rửa mặt, dầu gội…).
Tính kháng khuẩn: Chất hoạt động bề mặt có khả năng làm biến tính màng lipide của vi khuẩn đồng thời vô hiệu hóa hoạt động của chúng.
Chất hoạt động bề mặt được phân chia thành 2 nhóm lớn: nhóm chất mang ion và nhóm chất không mang ion.
Nhóm chất hoạt động bề mặt mang ion còn được gọi là chất hoạt động bề mặt ion, bao gồm các chất có khả năng tạo ra các phân tử hoạt động bề mặt trong dung dịch bằng cách tạo ra các ion dương hoặc âm. Các chất này thường được sử dụng trong các ứng dụng như làm sạch, tẩy rửa, và trong sản xuất công nghiệp.
Nhóm muối axit béo và tính kiềm mạnh (KOH, NaOH)=> xà phòng truyền thống, tính tẩy mạnh,khả năng kích ứng mạnh trên da.
Nhóm phái sinh của sulfate: đại diện là sodium laurylsulfate => Được ứng dụng trên nhiều sản phẩm như dầu gội đầu, thuốc đánh răng, sữa tắm, xà phòng…
Nhóm sulfones: Sulfosuccinate => Dịu nhẹ hơn hai nhóm trên, thường xuất hiện trong tẩy trang dạng sữa.
Nhóm muối ammonium: Bromure cetryltrimethylammonium phổ biến => ứng dụng trong dầu gội, dầu xả xả, sản phẩm chăm sóc tóc với cơ chế bao bọc tóc làm các sợi keratine chắc khỏe, mượt mà.
Muối amine: VD: Chlorhydrate octadecylamine => Ứng dụng trong các sản phẩm làm sạch, kem dưỡng cho da dầu, da nhạy cảm.
Được sử dụng nhiều nhất là nhóm phái sinh của betaine. Thường có trong sản phẩm dung dịch vệ sinh hàng ngày của phụ nữ, dầu gội dầu tắm cho trẻ em…
Ether: VD butylglycol, diethyldiglycol…
Ester: Ester PEG (stearate PEG), ester de glycerol (glycerol stearate)…
Các chất hoạt động bề mặt mang điện tích (-) và (+) đa phần đều có nhiều bất tiện cho người tiêu dùng: khả năng gây kích ứng trên da cũng như vùng da mắt môi rất cao. Nếu sử dụng lâu dài dẫn đến nhiều bệnh lý về da.
Hiện nay các chất hoạt động bề mặt không mang điện tích hoặc mang điện tích âm dương được ứng dụng nhiều hơn so với các nhóm còn lại. Mặt khác các chất này không chỉ được ứng dụng trong ngành mỹ phẩm, chúng được sử dụng rất nhiều trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm (soja lecithin chế biến mayonnaise).
Bài viết sau mình sẽ nói chi tiết ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong một vài sản phẩm cụ thể để mọi người dễ hiểu hơn.
Mọi thông tin chi tiết về sản phẩm cũng như chính sách đại lý xin vui lòng liên hệ edallyhanquoc.vn qua Hotline/Zalo: 0902.158.663 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất bạn nhé
Chia sẻ bài viết:
건강미인의 에너지 비법
TRUNG TÂM TINH DẦU THÔNG ĐỎ HÀN QUỐC EDALLY BH
BT 09 - KĐT Resco, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Phố Tăng, Đông Hưng, Thái Bình, Việt Nam
0902.158.663 / 0908.062.668
edallyhq@gmail.com