Bệnh nhân vẫn có thể lực khỏe mạnh nhưng thận thì có biểu hien tổn thương. Đây là một bệnh lý ngày cang tăng khi số nguoi béo phi ngày càng nhiều. Về tình trạng này tôi xin trao đổi như sau:
Bệnh thận do béo phì (obesity-related kidney disease - ORKD) là một rối loạn thận mạn tiến triển có liên quan trực tiếp đến tình trạng thừa cân - béo phì, với bieu hiện điển hình là albumin niệu, protein niệu, và có thể dẫn tới hội chứng thận hư (nephrotic syndrome) ở một số trưong hợp. Tổn thương mô học đặc trưng là tăng sản và phì đại tế bào biểu mô cầu thận, xơ hóa cầu thận ổ - đoạn (FSGS), đặc biệt là dạng FSGS "biến thể tip" hoặc "perihilar".
Thừa cân béo phìlà yếu tố nguy cơ độc lập gây giảm mức lọc cầu thận (eGFR) và tăng bài tiết albumin niệu.
BMI ≥ 30 kg/m² làm tăng nguy cơ CKD từ 1.5 - 3 lần.
FSGS nguyên phát thể "biến thể perihilar" gặp nhiều hơn ở người béo phì.
ORKD ngày càng phổ biến, nhất là ở các quốc gia có tỉ lệ béo phì tăng cao như Hoa Kỳ, Trung Đông, và một số nước châu Á (trong đó có Việt Nam).
Có 3 lý do chính khiến thừa cân béo phì gây tổn thương thận:
Tăng tái hấp thu Na+ tại ống lượn gần làm giảm dòng chảy tới macula densa gây hoạt hóa hệ RAA => tăng áp lực trong mao mạch cầu thận dẫn đến phì đại nephron, tăng kích thước cầu thận gây tổn thương podocyte, thoái hóa màng đáy, FSGS thứ phát.
Adipokine (leptin, resistin, adiponectin) và cytokine viêm (TNF-α, IL-6) từ mô mỡ làm thúc đẩy viêm, stress oxy hóa và tổn thương cầu thận.
Rối loạn lipid máu và tăng insulin máu mạn tính lam tăng stress oxy hóa, xơ hóa.
Căng giãn quá mức (mechanical stretch) làm giảm biểu hiện nephrin, podocin làm mất chân giả (foot process effacement), dẫn đến protein niệu và hội chứng thận hư.
Tăng kích thưoc cầu thận (glomerulomegaly).
Xơ hóa cầu thận ổ - đoạn (FSGS), chủ yếu là biến thể "perihilar".
Tăng sinh tế bào gian mạch, dày màng đáy cầu thận.
Giảm mật độ podocyte trên kính hiển vi điện tử.
Ít có thâm nhiễm tế bào viêm như FSGS nguyên phát.
Tham khảo thêm: https://edallyhanquoc.vn/canh-bao-benh-beo-phi-va-hon-20-benh-ly-lien-quan.html
Bệnh thường âm thầm, phát hiện tình cờ qua protein niệu, microalbumin niệu.
Có thể có hội chứng thận hư không điển hình (protein niệu nặng nhưng không phù rõ).
Huyết áp thường tăng nhẹ hoặc vừa.
Không có biểu hiện suy thận cấp, nhưng eGFR có thể giảm từ từ.
Protein niệu: thường từ mức vi thể đến mức thận hư.
MLCT: bình thường hoặc giảm nhẹ lúc đầu, giảm dần theo thời gian.
Lipid máu: tăng cholesterol toàn phần và triglyceride.
Siêu âm thận: thận to hơn bình thường nhẹ, tăng âm nhu mô nhẹ.
Chẩn đoán bệnh thận do thừa cân béo phì là một quá trình lâm sàng đòi hỏi sự kết hợp giữa đánh giá thể trạng, xét nghiệm cận lâm sàng và loại trừ các nguyên nhân gây bệnh thận khác. Tình trạng này, còn được gọi là bệnh thận liên quan đến béo phì, là một trong những nguyên nhân ngày càng phổ biến gây ra bệnh thận mạn (CKD) trong bối cảnh dịch tễ học của béo phì toàn cầu.
BMI ≥ 30 kg/m² (hoặc ≥ 27.5 kg/m² ở người châu Á).
Có protein niệu ≥ 300 mg/ngày hoặc hội chứng thận hư.
Không có các nguyeen nhân khác gây protein niệu (đái tháo đường, lupus, viêm gan, thuốc...).
Siêu âm/thăm dò hình ảnh: không có bất thường khác.
Sinh thiết thận khi có 1 trong 3 biểu hiện sau:
Protein niệu > 1 g/ngày mà không rõ nguyên nhân.
Có hội chứng thận hư.
Giảm MLCT nhanh không giải thích được.
Chẩn đoán xác định bệnh thận do thừa cân béo phì dựa vào sinh thiết thận.
FSGS nguyên phát: cần phân biệt qua mô học (biến thể khác, có thể có tổn thương podocyte lan rộng).
Thận do đái tháo đường: thường có biến chứng toàn thân khác của đái tháo đường, tổn thương cầu thận lan tỏa và nốt Kimmelstiel-Wilson.
Amyloidosis hoặc lupus nephritis: cần loại trừ bằng xét nghiệm miễn dịch và mô học đặc hiệu.
Tổn thương cầu thân do thuốc: NSAIDs, ức chế miễn dịch, lithium.
Điều trị bệnh thận do thừa cân béo phì là một phần quan trọng trong quản lý toàn diện bệnh thận mạn (CKD), vì béo phì không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận mà còn thúc đẩy tiến triển nhanh hơn đến giai đoạn cuối. Dưới đây là hướng tiếp cận điều trị toàn diện và cập nhật theo các khuyến cáo quốc tế:
Giảm cân bền vững: mục tiêu giảm ít nhất 5-10% cân nặng => giảm protein niệu và cải thiệnn eGFR. Chế độ ăn ít muối, ít protein động vật, giàu rau củ, phù hợp với tình trạng thận. Tăng hoạt động thể lực và có thể sử dụng sản phẩm hỗ trợ giảm cân có nguồn gốc từ thảo dược như Cà phê giảm cân thải độc Edally Super Slimming Garcinia Coffee.
Sản phẩm tham khảo: https://edallyhanquoc.vn/cafe-giam-can-va-thai-doc-super-slimming-garcinia-coffee-edally-han-quoc.html
Ức chế hệ RAA (ACEi/ARB): là nền tảng điều trị, giúp giảm protein niệu và bảo vệ thận.
SGLT2i (dapagliflozin, empagliflozin): giảm albumin niệu, được dùng ở cả người không đái tháo đường nếu eGFR ≥ 25 ml/ph/1.73m².
GLP-1RA (semaglutide, liraglutide): hỗ trợ giảm cân và giảm protein niệu, đặc biệt ở bệnh nhân kèm tiền đái tháo đường hoặc kháng insulin.
Thuốc lợi tiểu, kiểm soát HA: nếu có phù hoặc tăng huyết áp.
Nếu protein niệu rất cao và kèm phù: phối hợp lợi tiểu quai liều thấp, ăn nhạt, không dùng corticoid trừ khi có bằng chứng bệnh cầu thận viêm.
Tiên lượng phụ thuộc vào muc độ giảm cân và kiểm soát huyết áp - protein niệu.
Theo dõi: Protein niệu mỗi 3-6 tháng. Độ lọc cau than mỗi 6 tháng. Kiểm soát huyết áp, lipid máu, HbA1c nếu có rối loạn chuyển hóa kèm theo.
Tham khảo thêm các sản phẩm chăm sóc sức khỏe chính hãng tại: http:// https://edallyhanquoc.vn/thuc-pham-bao-ve-suc-khoe-edally-bh-han-quoc.html
Mọi thông tin chi tiết về sản phẩm cũng như chính sách đại lý xin vui lòng liên hệ edallyhanquoc.vn qua Hotline/Zalo: 0902.158.663 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất bạn nhé.
Nguồn: PGS.TS.BS Đỗ Gia Tuyển - Khoa Nội Thận - Tiết niệu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
1. D’Agati VD et al. Obesity-related glomerulopathy: Clinical and pathologic characteristics and pathogenesis. Nat Rev Nephrol. 2016;12(8):453-471. doi:10.1038/nrneph.2016.75
2. Kambham N et al. Obesity-related glomerulopathy: an emerging epidemic. Kidney Int. 2001;59(4):1498-1509.
3. Tsuboi N et al. Pathological features of obesity-related glomerulopathy: a comparison with diabetic nephropathy. Clin Kidney J. 2013;6(6):539-545.
4. KDIGO 2021 Clinical Practice Guidelines on CKD Evaluation and Management.
5. Porrini E et al. The kidney and obesity: a roadmap to understanding the epidemic. J Nephrol. 2023;36:171-184.
Chia sẻ bài viết:
건강미인의 에너지 비법
TRUNG TÂM TINH DẦU THÔNG ĐỎ HÀN QUỐC EDALLY BH
BT 09 - KĐT Resco, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Phố Tăng, Đông Hưng, Thái Bình, Việt Nam
0902.158.663 / 0908.062.668
edallyhq@gmail.com