Nhưng, thật tiếc là đời không như là mơ, HQ thì không thể dùng lâu dài, duy trì lâu dài vì những lo ngại về các tác dụng không mong muốn như kích ứng, mất sắc tố. Vậy, hết liệu trình HQ, dùng gì tiếp đây?
Để trả lời cho câu hỏi đó, rất nhiều hoạt chất Non-hydroquinone (không phải HQ) được nghiên cứu và phát triển để có thể cho tác động trên nhiều giai đoạn khác nhau của con đường bệnh sinh => phối hợp trong điều trị cho hiệu quả cao mà lại có thể yên tâm dùng trong quy trình duy trì sau HQ để hạn chế tái phát sắc tố sau điều trị.
Vậy hiệu quả thay thế đến đâu? Có một chuyện bạn cần lưu ý rằng, tất cả các hoạt chất dưới đây gần như đều lấy HQ làm tiêu chuẩn để so sánh và dù có nghiên cứu cho rằng hiệu quả "tương đương" nhưng thực tế sử dụng cá nhân mình và các khách hàng đều không thấy hiệu quả bằng. Thậm chí khó hơn nữa là, nếu bạn bị nám thì khả năng tái đi tái lại vẫn có thể xảy ra. Vì vậy người ta vẫn liên tục tìm kiếm và lựa chọn các hoạt chất khác nhau, có thể sử dụng 1 mình hoặc phối hợp, nhằm khắc phục được nhược điểm đơn giản là vấn đề kích ứng / viêm da kích ứng do HQ mang lại hay đơn cử là chuyện không thể sử dụng HQ lâu dài. Cân nhắc giữa lợi và hại, lâu dài hay ngắn hạn mà bạn lựa chọn các hoạt chất cho phù hợp nhé.
Trong bài viết này, edallyhanquoc sẽ chia sẻ về những hoạt chất bôi ngoài da có bề dày nghiên cứu và các bằng chứng về hiệu quả lâm sàng, hay cả một số hoạt chất khá mới mẻ trong điều trị tăng sắc tố được đánh giá tiềm năng sắp tới.
Azelaic acid là một acid đa chức gồm 9 carbon được tìm thấy trong tự nhiên ở các loài ngũ cốc như lúa mì, mạch nha, và lúa gạo. Hợp chất này lần đầu tiên được quan tâm nghiên cứu nhờ khả năng ức chế tyrosinase và thúc đẩy sự giảm sắc tố da, bên cạnh đó, hợp chất này còn có khả năng kháng viêm, kháng khuẩn in vitro và in vivo. Năm 2003, azelaic acid 15% với dạng bào chế gel lần đầu tiên đã được FDA cấp phép cho chỉ định điều trị trứng cá đỏ (rosacea). Sau đó, hoạt chất này lại tiếp tục được cấp phép cho điều trị mún trứng cá thể thông thường ở nồng độ 20% và được đưa vào sử dụng trong phác đồ điều trị mụn của Hiệp hội Da liễu Hoa Kỳ (AAD) năm 2016.
Azelaic acid thể hiện hoạt tính làm sáng thông qua khả năng ức chế tyrosinase. Bên cạnh đó, azelaic acid còn thể hiện hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn, được ứng dụng trong điều trị mụn trứng cá và trứng cá đỏ (rosacea).
Azelaic acid là một trong những sản phẩm điều trị hiếm hoi có thể sử dụng cho phụ nữ mang thai và cả phụ nữ cho con bú (phân loại FDA-B).
Azelaic acid có thể được sử dụng 1-2 lần 1 ngày sau khi rửa mặt hoặc sau khi tẩy tế bào chết, đơn trị hoặc kết hợp với các tác nhân khác.
Arbutin là một dẫn xuất tự nhiên, có bản chất là một glycoside của hydroquinone (nói nôm na là hydroquinone gắn thêm một gốc đường glucose á). Hoạt chất này thường được tìm thấy trong các dịch chiết của các loài quả mọng như blueberry, cranberry mà một số cây khác thuộc họ Ericaceae.
Arbutin có thể được chiết xuất từ tự nhiên, sinh tổng hợp từ hydroquinone hoặc lên men bằng vi sinh vật. Trong tự nhiên, arbutin có thể tồn tại ở hai dạng α-arbutin và β-arbutin với dạng β là chủ yếu.
Arbutin có khả năng ức chế enzyme tyrosinase, qua đó ngăn cản sự chuyển hoá và tạo thành melanin. Ngoài ra, arbutin còn thể hiện hoạt tính chống oxy hoá yếu, bổ trợ cho việc ức chế con đường melanogenesis thông qua phản ứng viêm và gốc tự do.
Việc arbutin có thể chuyển hoá thành hydroquinone trong quá trình bảo quản và sử dụng không vẫn còn nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, các bằng chứng hiện tại cho thấy quá trình chuyển hoá là thấp và tương đối an toàn so với việc sử dụng hydroquinone.
α-arbutin có thể sử dụng ở nồng độ tối đa 2%, trong khi nồng độ β-arbutin có thể lên đến 7%.
Arbutin có thể sử dụng từ 1-2 lần một ngày, với tần suất sử dụng tăng dần để nền da đáp ứng dần.
Arbutin có thể cho hiệu quả hiệp đồng với vitamin C để tăng tác dụng chống oxy hoá và làm sáng. Sử dụng các sản phẩm trên vào buổi sáng để mang hiệu quả tối ưu.
Và đừng quên: dùng kèm theo kem chống nắng là bắt buộc khi điều trị tăng sắc tố.
Tìm hiểu thêm: https://edallyhanquoc.vn/review-bo-my-pham-tri-nam-da-mesla-the-nature-book-han-quoc.html
Kojic acid là một acid hữu cơ có nguồn gốc từ sự lên men của một số loại vi nấm chi Aspergillus, Penicillium, và Acetobacter. Kojic acid được phân lập lần đầu bởi nhà khoa học người Nhật Kendo Saito vào năm 1907 từ quá trình lên men một số sản phẩm từ cơm như miso, sake và shoyu. Thuật ngữ “kojic” có nguồn gốc từ “koji” trong tiếng Nhật (cơm hấp) và là một trong những chất chuyển hoá đầu tiên mà con người đã phân lập được.
Tương tự như các hoạt chất khác như azelaic và arbutin, kojic acid cũng tác động vào quá trình ức chế enzyme tyrosinase, qua đó làm giảm lượng sắc tố tạo thành. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu còn chỉ ra kojic acid có thể đóng vai trò là một chất chống oxy hoá và một UV-filter (màng lọc chống nắng), qua đó hỗ trợ cho quá trình làm sáng.
Nồng độ cho phép của kojic acid trong sản phẩm dao động từ 1-4%, tuỳ theo quy định của nước sở tại. Một điều cần lưu ý rằng kojic acid có thể làm da nhạy cảm với ánh nắng hoặc viêm da tiếp xúc nếu nền da của bạn không phù hợp. Do đó việc apply thử vùng nhỏ và sử dụng kèm chống nắng là cần thiết khi sử dụng sản phẩm chứa kojic acid.
Tranexamic Acid (TXA) là một dẫn xuất bán tổng hợp của Acid amin Lysine và là một hoạt chất được dùng để cầm máu ở những người mắc hội chứng ly giải fribin bất thường (abnormal fibrinolysis) gây chảy máu quá mức. Tuy nhiên, trong một thử nghiệm của Nijo Sadako vào năm 1979 tại Nhật Bản, ứng dụng Tranexamic Acid để điều trị mề đay dị ứng, ông nhận thấy rằng ở những bệnh nhân này có sự cải thiện rõ rệt về nám má sau chỉ 2-3 tuần sử dụng. Điều này dẫn đến các nghiên cứu nối tiếp về cơ chế của tranexamic acid trong điều trị nám và các bệnh lý tăng sắc tố nói chung.
Khác với sự ức chế trực tiếp tyrosinase như các hoạt chất làm sáng khác, TXA tác động thông qua con đường ức chế con đường sinh tổng hợp melanin thông qua gián tiếp ức chế con đường plasminogen/plasmin.
Ngoài ra, TXA cũng là một trong những hoạt chất hiếm hoi đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị PIE (hồng ban sau viêm) có thể kể đến như thâm đỏ sau mụn, hay rosacea. TXA hoạt động trên cơ chế ức chế các cytokine tiền viêm như IL-1, IL-6, yếu tố hoại tử u (tumor necrosis factor - TNF-α), giảm tân tạo mạch máu và giãn mạch. Từ đó những nghiên cứu gần đây cho thấy tranexamic acid dùng ngoài nồng độ 5% có hiệu quả cải thiện PIE sau 6-8 tuần điều trị với ít tác dụng phụ.
Tranexamic acid có thể được sử dụng cả đường bôi, đường uống và có thể tăng khả năng hấp thu khi sử dụng cùng một số liệu pháp xâm lấn ít như lăn kim hoặc tiêm vi điểm. Chỉ định làm sáng của tranexamic đường uống là một chỉ định “ngoài hướng dẫn” (off-label) và cần được chỉ định sử dụng bởi bác sĩ. Nồng độ sử dụng tranexamic trong mỹ phẩm dao động từ 3-5%.
N-acetyl glucosamine (NAG) được tiềm thấy trong hầu hết mô của cơ thể, là tiền chất hyaluronic acid (HA) - đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc da và cấp ẩm cho ma trận ngoại bào ở lớp thượng bì và trung bì da.
NAG và dạng chuyển hoá của chúng là Glucosamine đã được chứng minh là có khả năng ức chế sự tổng hợp melanin thông qua sự ức chế quá trình glycosyl hoá và hoạt động của tyrosinase, một enzyme có vai trò chính trong việc tổng hợp melanin.
Ngoài ra, NAG còn được ghi nhận khả năng tăng cường sự thay đổi tế bào (cell turn-over).
Một số bằng chứng nghiên cứu cho thấy sự phối hợp tốt đẹp giữa NAG và niacinamide hay NAG và retinol trong tác động làm sáng và chống lão hóa. Vậy nên, một quy trình có B3 hay Retinol rồi mà còn "thiếu thiếu" thì bạn thử cân nhắc thêm NAG nhé.
Tìm hiểu thêm: https://edallyhanquoc.vn/cach-dieu-tri-tang-sac-to-khong-hydroquinone.html
Cysteamine hay tên gọi đầy đủ - L-Cysteamine là một hợp chất aminothiol có hoạt tính chống oxy hóa, có thể được tìm thấy bên trong hầu hết các tế bào động vật có vú, như một chất chuyển hóa của L-Cysteine.
Cơ chế hoạt động của Cysteamine trong điều trị sắc tố: Ức chế enzym Tyrosinase, Peroxidase và tăng Glutathion nội bào (điều chỉnh sắc tố eumelanin thành theomelanin).
Mặc dù đã được nghiên cứu và chứng minh hiệu quả từ lâu nhưng có thể nói một trong những hạn chế và là "rào cản" của Cysteamine chính là mùi lưu huỳnh đặc trưng. Tuy vậy thì với sự phát triển của công nghệ bọc ngày nay thì hạn chế này đã phần lớn được khắc phục.
Cysteamine 5% dạng kem bôi ngoài da đã được chứng minh an toàn hơn HQ, dung nạp tốt và hiệu quả trên các vấn đề sắc tố da, được đánh giá có thể thay thế hiệu quả - hạn chế tác dụng phụ của Hydroquinone.
Retinoids là các dẫn xuất của vitamin A ở các dạng dẫn xuất khác nhau, có thể kể đến như retinyl ester (ở dạng retinyl propionate), retinol, retinal, retinoic acid (tretinoin) hay các dẫn xuất tổng hợp như tarazotene và adapalene với retinoic acid đều có thể thúc đẩy sự đều màu da và làm sáng. Không chỉ vậy, retinoids còn cho cả lợi ích trên các nền da lão hoá, mụn và chùn nhão.
Cơ chế tác động chủ yếu của retinoids là thông qua sự thúc đẩy thay đổi tế bào (cell turn-over), qua đó làm thay các tế bào biểu bì trên bề mặt da chứa các mảng - đốm sắc tố melanin, dẫn đến sự đều màu da. Một số nghiên cứu còn chỉ ra cơ chế bổ trợ của retinoids thông qua sự ức chế tổng hợp tyrosinase, qua đó làm giảm lượng melanin tạo thành.
Retinoids có thể được sử dụng đơn chất hoặc có thể kết hợp với các hoạt chất làm sáng khác để tăng tác động. Một trong những phối hợp làm sáng hiệu quả nhất được FDA Hoa Kỳ cấp phép là phối hợp làm sáng Kligman bao gồm hydroquinon + corticosteroid + tretinoin.
Vitamin C - ascorbic acid có đặc tính chống oxy hóa và ảnh hưởng đến quá trình hình thành hắc tố bằng cách giảm dopaquinone thành DOPA và ngăn chặn sản xuất gốc tự do và hấp thụ bức xạ tia cực tím.
Niacinamide: Ngăn chặn vận chuyển các túi melanosomes sau khi chứa đầy melanin từ melanocytes đến keratinocytes mà không có ảnh hưởng đến hoạt động của tyrosinase.
Undecylenoyl Phenylalanine - UDP (có tên thương mại là Spiwhite): Là một hoạt chất mới và được đánh giá là có tiềm năng trong điều trị sắc tố trong tương lai, có nguồn gốc từ acid amin Phenylalanin. Hoạt động với với cơ chế ức chế enzym Tyrosinase. Nồng độ ổn định và hiệu quả của Sepiwhite là 2%.
Tìm hiểu thêm: https://edallyhanquoc.vn/combo-anti-nam-giu-lan-da-tuoi-sang-khong-ti-vet.html
Lưu ý: Nếu phối hợp Hydroquinone và các hoạt chất Non-HQ trong điều trị tăng sắc tố (thời gian sử dụng HQ liên tục được khuyến cáo tối đa là 4 tháng).
Tham khảo thêm: https://edallyhanquoc.vn/thiet-ke-phac-do-routine-dieu-tri-nam-mang-nam-chan-sau-nam-hon-hop.html
Mọi thông tin chi tiết về sản phẩm cũng như chính sách đại lý xin vui lòng liên hệ edallyhanquoc.vn qua Hotline/Zalo: 0902.158.663 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất từ chuyên gia.
Chia sẻ bài viết:
건강미인의 에너지 비법
TRUNG TÂM TINH DẦU THÔNG ĐỎ HÀN QUỐC EDALLY BH
BT 09 - KĐT Resco, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Phố Tăng, Đông Hưng, Thái Bình, Việt Nam
0902.158.663 / 0908.062.668
edallyhq@gmail.com